"Ngôn ngữ cửa miệng" phổ biến ở Đức năm 2009

Viện ngôn ngữ Đức vừa công bố những khái niệm và cụm từ được coi là "ngôn ngữ cửa miệng" của người Đức hay nhắc đến nhất năm 2009.
Viện ngôn ngữ Đức (GfdS) tại thành phố Wiesbaden vừa công bố những khái niệm và cụm từ được coi là "ngôn ngữ cửa miệng" của người Đức hay nhắc đến nhất trong năm 2009.

Đứng đầu là khái niệm "Abwrackpraemie" (chính sách kích cầu kinh tế của Chính phủ thưởng 2.500 euro cho người hủy ôtô cũ mua xe mới), thứ hai là cụm từ "Kriegsaehnliche Zustaende" (tình trạng tương tự chiến tranh) liên quan tới việc triển khai quân Đức ở Apganixtan; tiếp đến khái niệm "Schweinegrippe" (dịch cúm A/H1N1) cho dù mối đe dọa lớn hơn sự lo sợ và gây ra tranh cãi dai dẳng về quyết định tiêm phòng dịch ở Đức.

Vị trí thứ tư là khái niệm "Bad Bank" (Ngân hàng tồi tệ), ám chỉ các ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn bên bờ vực phá sản do tác động khủng hoảng tài chính thế giới. Xếp thứ năm là khái niệm "Weltklimagipfel" (Hội nghị thượng đỉnh khí hậu) ở Copenhagen.

Thứ sáu là câu "Deutschland ist Europameisterin" (Đức là nhà vô địch châu Âu) với việc đội tuyển bóng đá nữ quốc gia giành chức vô dịch châu Âu hồi tháng 9/2009; thứ bảy là động từ "twittern" (dịch vụ nhắn tin ngắn Twitter trên Internet và thuật ngữ "Studium Bolognese" (học theo kiểu mỳ Italy), ám chỉ việc lạm dụng cải cách học tập đối với các khóa học lấy bằng cử nhân và thạc sĩ ở Đức.

Cụm từ "Wachstumbeschleunigungsgesetz" (luật thúc đẩy tăng trưởng kinh tế) được xếp thứ chín và vị trí thứ mười dành cho khái niệm "Haste mal, Ne Miliarde" ám chỉ hàng tỷ euro viện trợ vội vàng khi xảy ra khủng hoảng tài chính.

Trên đây là các cụm từ và khái niệm được đề cập nhiều nhất trong các cuộc thảo luận công cộng năm 2009 và được Viện ngôn ngữ Đức chọn ra coi đó là "ngôn ngữ cửa miệng" của người Đức năm nay. Nó không liên quan đến số từ, mà đến biên niên sử ngôn ngữ khi một năm kết thúc./.

Nguyễn Xuân/Berlin (Vietnam+)

Tin cùng chuyên mục